Mức phạt tiền khi người dân chuyển mục đích sử dụng đất sai quy định 2022

Share on facebook
Facebook
Share on twitter
Twitter
Share on linkedin
LinkedIn

Căn cứ điều 57 Luật Đất đai 2013, khi người dân chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Việc tự ý chuyển mục đích sử dụng đất sai quy định đất nông nghiệp, đất rừng sang đất ở là vị phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt theo điều 9, 10 và 11 Nghị định 91/2019/NĐ-CP. Cụ thể như sau :

luat20dat20dai51

Mức xử phạt khi chuyển đất nông nghiệp sang đất ở

Diện tích chuyển mục đích trái phép Mức phạt tiền
Khu vực nông thôn Khu vực thành thị
Dưới 0,01 héc ta 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng 6 triệu đồng đến 10 triệu đồng
Từ 0,01 héc ta đến dưới 0,02 héc ta 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng
Từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta 10 triệu đồng đến 15 triệu đồng 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng
Từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta 15 triệu đồng đến 30 triệu đồng 30 triệu đồng đến 60 triệu đồng
Từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta 30 triệu đồng đến 50 triệu đồng 60 triệu đồng đến 100 triệu đồng
Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta 50 triệu đồng đến 80 triệu đồng 100 triệu đồng đến 160 triệu đồng
Từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta 80 triệu đồng đến 120 triệu đồng 160 triệu đồng đến 240 triệu đồng
Từ 03 héc ta trở lên 120 triệu đồng đến 250 triệu đồng 240 triệu đồng đến 500 triệu đồng

Mức xử phạt khi chuyển đất rừng sang đất ở

Mức phạt đối với trường hợp chuyển đất rừng đặc dụng là rừng trồng, đất rừng phòng hộ là rừng trồng, đất rừng sản xuất là rừng trồng sang đất ở như sau:

Diện tích chuyển mục đích trái phép Mức phạt tiền
Dưới 0,02 héc ta 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng
Từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng
Từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta 10 triệu đồng đến 15 triệu đồng
Từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta 15 triệu đồng đến 30 triệu đồng
Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta 30 triệu đồng đến 50 triệu đồng
Từ 01 héc ta đến dưới 05 héc ta 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng
Từ 05 héc ta trở lên 100 triệu đồng đến 250 triệu đồng

Ngoài ra, người sử dụng đất còn buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm (trừ trường hợp buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP); buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

Làm thế nào để chuyển mục đích sử dụng đất ?

Kính chào Công ty Luật Minh Khuê, tôi có câu hỏi, mong Luật sư tư vấn giúp tôi: Hiện tại gia đình tôi có 1 mảnh đất đươc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ ) năm 2002 gồm có 200m2 đất ở và 240m đất vườn. Khi cấp đất thuộc diện nhà nước bán cho cán bộ công nhân viên. Hiện tại, diện tích đất được đo lại là 680,7m2.
Chuyển Mục Đích Sử Dụng Đất Là Gì? Quy Trình Chuyển MĐSDĐ
Chuyển Mục Đích Sử Dụng Đất Là Gì? Quy Trình Chuyển MĐSDĐ

Hiện tại tôi muốn chuyển mục đích sử dụng của 240m2 đất vườn tại sổ cũ thành đất ở thì phí chuyển đổi đươc tính như thế nào? Tôi có tham khảo luật đất đai và Nghị đinh 45 ND-CP hướng dẫn cách tính phí chuyển đổi thì đất nhà tôi được cấp trước 01/04/2004 nên không mất phí chuyển đổi. Sau đó tôi có trao đổi với Phòng địa chính thị trấn sở tại và Văn phòng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp Huyện thì họ ước tính là khoảng 100 triêu đồng tiền phí chuyển đổi. Vậy xin nhờ các luật sư tư vấn giúp ?

Tôi xin chân thành cảm ơn !

Trả lời:

Căn cứ vào Điều 57, Điều 109 Luật đất đai 2013 và Điểm c khoản 1 Điều 5 của Nghị định 45/2014/NĐ-CP Quy định về tiền sử dụng đất:

Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất

1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.

Cũng theo quy định tại điều 109. Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất

1. Khi chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các điểm d, đ, e và g khoản 1 Điều 57 của Luật này thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định sau đây:
a) Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất và tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất;
b) Nộp tiền thuê đất hàng năm theo loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất.

2. Khi được gia hạn sử dụng đất mà người sử dụng đất thuộc đối tượng phải trả tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với thời gian được gia hạn.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này

Theo khoản 1 Điều 5 của Nghị định trên quy định:

“c) Chuyển mục đích từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất như sau:

– Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp đã được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất có thời hạn sử dụng ổn định, lâu dài trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không phải là đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê, khi chuyển mục đích sang đất ở thì không phải nộp tiền sử dụng đất.”

Căn cứ theo các quy định trên, trường hợp của bạn không phải nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất. Cán bộ phòng địa chính trả lời như vậy là sai quy định.

Theo Báo Dân Việt và tổng hợp từ Luật Minh Khê

Đánh giá sao post
Share on facebook
Facebook
Share on twitter
Twitter
Share on linkedin
LinkedIn
Đăng ký
Nhận thông báo cho
guest
0 Bình luận
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Bạn đang nghĩ gì, hãy để lại bình luận nhé !x